1. Giới thiệu
Thuốc kháng sinh để thúc đẩy tăng trưởng trong chăn nuôi trang trại đã được sử dụng trong vài thập kỷ đã tỏ ra có hiệu quả trong việc tăng hiệu quả chăn nuôi gia súc và gia cầm. Tuy nhiên, người ta tin rằng việc sử dụng kháng sinh làm chất kích thích tăng trưởng sẽ thúc đẩy quá trình tiến hóa và / hoặc chọn lọc các vi sinh vật kháng kháng sinh ở động vật trang trại (Chattopadhyay, 2014).
Có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trong vài thập kỷ qua để tìm kiếm các giải pháp thay thế tự nhiên cho kháng sinh trong thức ăn và các hợp chất thực vật (hoặc hợp chất phytogenic) đã được xác định là có tiềm năng lớn (Yang và cộng sự, 2015). Trong số đó, tannin thực vật đã nhận được sự quan tâm đáng kể và có lẽ là hợp chất được nghiên cứu nhiều nhất, đặc biệt là đối với động vật nhai lại ở trang trại. Các hoạt động sinh học của tannin và phản ứng của động vật đối với tannin trong chế độ ăn đã được xem xét rộng rãi, chủ yếu tập trung vào dinh dưỡng và sản xuất động vật (Mueller-Harvey et al., 2006; Waghorn, 2008; Wang and McAllister, 2011; Redondo et al., 2014).
2. Phân bố và cấu trúc của Tannin
Tannin tự nhiên là một nhóm không đồng nhất của các hợp chất phenolic với cấu trúc đa dạng có chung khả năng liên kết và kết tủa protein.
Tannin chủ yếu được phân thành 3 nhóm chính: tannin thủy phân (hydrolyzable tannins – HT), tannin ngưng tụ (condensed tannins – CT) còn được gọi là proanthocyanidins, và phlorotannin (PT). Hai nhóm đầu tiên được tìm thấy ở thực vật trên cạn trong khi PT chỉ xảy ra ở tảo nâu biển (Huang et al., 2018)
Tannin phân bố rộng rãi trong giới thực vật, đặc biệt có nhiều trong thức ăn gia súc, cây bụi, ngũ cốc và là dược liệu quan trọng. Chúng cũng được tìm thấy trong nhiều loài trái cây như chuối, dâu đen, táo và nho cũng như trà. Tannin cô đặc được tìm thấy nhiều trong các cây họ đậu, cây bụi vùng nhiệt đới. Tannin thuỷ phân có nhiều trong lá, thân cây vùng ôn đới. Các phlorotannin tập trung trong các thể chất nằm trong tế bào chất của các tế bào lớp vỏ bên ngoài của tảo biển. Cấu trúc hóa học và nồng độ tannin rất khác nhau giữa các loài thực vật, giai đoạn sinh trưởng và điều kiện phát triển như nhiệt độ, cường độ ánh sáng, căng thẳng dinh dưỡng và tiếp xúc với động vật ăn cỏ (Li et al., 2014; Huang et al., 2018).
Mặc dù có mặt trong rất nhiều loại thực vật khác nhau nhưng chỉ có một số ít hàm lượng tannin được chiết xuất từ thực vật và ứng dụng trong thương mại.
Silvafeed là sản phẩm được chiết xuất từ cây hạt dẻ với thành phần chủ yếu là tannin thủy phân (Tannin ≥ 75%), dạng bột màu nâu đỏ, dễ tan trong nước, ethanol, acetone, glycerin v.v…Có mùi thơm, vị chát, 100% thuần tự nhiên, an toàn hữu hiệu.
3. Cơ chế sinh học của tannin
Tannin là chất chuyển hóa thứ cấp ở thực vật đóng vai trò như một phần của hệ thống phòng thủ hóa học, chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh và côn trùng tấn công. Tannin đã cho thấy nhiều hoạt động sinh học và quan trọng nhất là các tác động đối với chăn nuôi động vật (Huang et al. 2018)
3.1. Đặc tính kháng khuẩn
Các cơ chế được đề xuất cho đến nay để giải thích hoạt động kháng khuẩn của tannin bao gồm ức chế các enzym vi sinh vật ngoại bào, tác động trực tiếp lên quá trình trao đổi chất của vi sinh vật thông qua ức chế quá trình phosphoryl hóa oxy hóa, tước bỏ các ion kim loại hoặc hình thành các phức hợp với màng tế bào của vi khuẩn gây ra những thay đổi hình thái của thành tế bào và tăng tính thấm màng (Scalbert, 1991; Liu et al., 2013)
Hầu hết các loại tannin đều có tính kháng khuẩn, tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu nói đến khả năng kháng vi khuẩn Gram + (Clostridium spp.) và ít nói đến vi khuẩn Gram- (Smith and Mackie, 2004). Bởi vì vi khuẩn Gram – có màng ngoài bao gồm cấu trúc màng kép bao gồm lớp ngoài là lipopolysaccharid và protein và lớp bên trong bao gồm phospholipid. Tuy nhiên, tannin thuỷ phân từ thân cây hạt dẻ trong chế phẩm Silvafeed có hoạt tính mạnh mẽ chống lại một số chủng vi khuẩn Gram (-). Kết quả thí nghiệm cho thấy tannin thuỷ phân từ thân cây hạt dẻ có khả năng tiêu diệt một số loài vi khuẩn: Salmonella typhimurium, E. coli ATCC 25922 và chủng E. coli độc lực được phân lập từ phân lợn tiêu chảy (hình 1a, b).
Hình 1a: Khả năng ức chế vi khuẩn Salmonella typhimurium của Silvafeed
Hình 1b: Khả năng ức chế vi khuẩn E.coli của Silvafeed
3.2. Đặc tính kháng ký sinh trùng
Đặc tính chống ký sinh trùng của tannin đã được chứng minh bằng cả nghiên cứu in vitro và in vivo. Chất tannin cô đặc chiết xuất từ các loại thức ăn gia súc thuộc họ đậu như sainfoin (Onobrychis upsifolia), tam thất lớn (Lotus pedunculatus), chân chim (Lotus corniculatus) và sulla (Hedysarum coronarium) làm giảm tỷ lệ trứng nở của giun Trichostrongylus colubriformis và ức chế sự phát triển trứng của giun phổi và giun đường tiêu hóa: Ostertagia, Oesophagostomum, Contractria, Trichostrongylus và Strongyloides (Molan et al., 2002).
Những kết quả này cho thấy tác dụng chống ký sinh trùng của tannin xảy ra trong suốt các giai đoạn khác nhau của vòng đời ký sinh trùng. Tác dụng chống ký sinh trùng của các tannin khác nhau được quan sát trong các nghiên cứu in vitro cũng đã được xác nhận trong nhiều nghiên cứu in vivo liên quan đến cừu và gia súc. Các cơ chế tẩy giun sán của tannin thực vật đã được gợi ý thông qua tác động “trực tiếp” của tannin lên tế bào ký sinh trùng bởi 1) giảm sự hình thành của ấu trùng giai đoạn “ba lây nhiễm” trong vật chủ do đó làm giảm sự xâm nhập của vật chủ, 2) giảm bài tiết trứng giun tròn của giun trưởng thành, và 3) giảm sự phát triển từ trứng đến ấu trùng giai đoạn thứ ba và thông qua “gián tiếp” bằng cách cải thiện sức đề kháng của vật chủ đối với ký sinh trùng.
Tuy nhiên, tương tự như các hoạt chất kháng khuẩn của chúng, tác dụng tẩy giun sán của tannin thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào thành phần hóa học và cấu trúc của tannin, loài ký sinh hoặc giai đoạn phát triển và / hoặc loài vật chủ (Hoste et al., 2006, 2012).
3.3. Đặc tính chống oxy hoá
Các hợp chất phenolic có trong tự nhiên từ lâu đã được công nhận là chất chống oxy hóa hiệu quả. Đặc tính chống oxy hóa của tannin có ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm và lĩnh vực y tế để ngăn ngừa các bệnh liên quan đến oxy hóa như: bệnh tim mạch, ung thư hoặc loãng xương. Người ta đã chỉ ra rằng CT và HT có trọng lượng phân tử tương đối cao thể hiện các hoạt động chống oxy hóa lớn hơn các phenol đơn giản (Hollman and Katan, 1999; Scalbert et al., 2005).
Tannin từ cây mẻ rìu (quebracho) bổ sung vào khẩu phần thịt cừu cải thiện tình trạng chống oxy hóa của cơ, gan và huyết tương (Luciano et al., 2011; Lopez-Andrés et al., 2013) và tăng cường độ ổn định màu thịt bằng cách trì hoãn quá trình oxy hóa myoglobin trong quá trình bảo quản trong tủ lạnh (Luciano et al., 2009).
Người ta đã suy đoán rằng tannin trong khẩu phần ăn có thể dự trữ các chất chống oxy hóa dinh dưỡng khác trong quá trình tiêu hóa hoặc chúng có thể bảo vệ protein, carbohydrate và lipid trong đường tiêu hóa khỏi bị oxy hóa trong quá trình tiêu hóa (Marshall and Roberts, 1990).
Tuy nhiên, cơ chế chống oxy hóa của tannin trong mô động vật vẫn chưa được biết rõ. Nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực này là cần thiết, đặc biệt là vì tăng cường tình trạng chống oxy hóa được cho là một trong những lợi ích nhất của việc cung cấp tannin cho sức khỏe và năng suất của động vật.
3.4. Đặc tính kháng virut
Tannin đã được chứng minh là có hoạt tính đáng kể chống lại một số vi rút, ví dụ, vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV), vi rút liên quan đến hô hấp (Adenovirus) và tiêu chảy (Norovirus) ở bò (Yang et al., 2013).
Yang et al. (2013) phát hiện ra rằng HT (axit chebulagic) có hoạt tính kháng virus 71 đáng kể trong ống nghiệm và làm giảm tỷ lệ tử vong một cách hiệu quả và giảm các triệu chứng lâm sàng thông qua việc ức chế sự nhân lên của virus trên chuột.
Liu và cộng sự (2015a, b) tiết lộ rằng axit tannic (HT) ức chế sự xâm nhập của virut viêm gan C (HCV) và sự truyền từ tế bào này sang tế bào khác nhưng không can thiệp vào quá trình sao chép HCV nội bào. Ba HT (punicalagin, punicalin và geraniin) ức chế sản xuất cccDNA của virus viêm gan B thông qua cơ chế kép thông qua việc ngăn chặn sự hình thành cccDNA và thúc đẩy phân rã cccDNA.
4. Sử dụng tannin thuỷ phân trong chế phẩm Silvafeed làm tăng hiệu quả chăn nuôi
4.1. Đối với gia súc nhai lại
Tannin phân bố rộng rãi trong thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là trong cây bụi và cây họ đậu và thường được tiêu thụ bởi động vật nhai lại. Do đó, ảnh hưởng của tannin đối với dinh dưỡng, sức khỏe và sản xuất của động vật nhai lại đã được nghiên cứu và xem xét rộng rãi.
Ngoài tác dụng kháng vi rút, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng. Các cơ chế của tannin làm tăng năng suất của động vật nhai lại gồm:
– Chống hội chứng chướng hơi dạ cỏ;
– Bảo vệ protein khỏi bị phân giải ở dạ cỏ, tăng lượng protein thoát qua từ dạ cỏ (Escaped protein);
– Giảm động vật nguyên sinh trong dạ cỏ và phát thải khí mêtan.
Các thử nghiệm cho thấy bổ sung Silvafeed vào khẩu phần làm tăng năng suất bò thịt và bò sữa. Kết quả thử nghiệm của Cabral et al. (2018) tại trang trại bò sữa Santa Fe, Argentina, cho thấy bổ sung Silvafeed mức 20g / con/ ngày trong 4 tuần thì năng suất sữa trung bình tăng 3,4% và chất lượng sữa không bị ảnh hưởng.
Bảng 1: Ảnh hưởng của bổ sung Silvafeed đến năng suất sữa (n = 3000)
Chỉ tiêu | Bổ sung Silvafeed | Đối chứng | P -value | |||
Ban đầu | Kết thúc | Ban đầu | Kết thúc | |||
Năng suất sữa (kg/ con/ ngày) | 32,73 | 33,89 | 33,99 | 32,81 | <0,0001 | |
Tỷ lệ mỡ sữa (%) | 4,01 | 3,99 | 4,02 | 4,02 | ns | |
Tỷ lệ protein (%) | 3,18 | 3,28 | 3,33 | 3,41 | ns | |
Tỷ lệ lactose (%) | 5,21 | 5,03 | 5,17 | 5,02 | 0,016 | |
Chất rắn không béo (%) | 9,16 | 9,10 | 9,32 | 9,22 | ns | |
Tổng số chất rắn (%) | 13,17 | 13,09 | 13,34 | 13,23 | ns |
(Kết quả nghiên cứu tại trại bò Santa Fe, Argentina năm 2018 – Nguồn: Cabral et al. (2018)
Kết quả sử dụng tại 6 trang trại bò sữa ở Galicia, Tây Ban Nha với mức bổ sung: 20g/con/ngày liên tục sau 28 ngày thì sản lượng sữa tăng 1,6 lít / con/ngày (4,1%)
Bảng 2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu sử dụng Silvafeed cho bò thịt
STT | Tạp chí | Số bò thí nghiệm | Lô đối chứng | Bổ sung Silvafeed | FCR đối chứng | FCR bổ sung Silvafeed |
1 | 2010 J.Anim. Sci vol.88 E-Supple 2:711, W384 | 60 | 1.326 | 1.523 | 5.904 | 5.421 |
2 | 2011a J.Anim. Sci vol.89 E-Supple 1:615, W294 | 40 | 1.365 | 1.527 | 6.207 | 5.862 |
3 | 2011b J.Anim. Sci vol.89 E-Supple 1:616, W296 | 20 | 1.345 | 1.452 | 6.889 | 6.55 |
4 | 2011bx J.Anim. Sci vol.89 E-Supple 1:617, W296 | 60 | 1.345 | 1.5 | 6.889 | 6.273 |
5 | 2012a J.Anim. Sci vol.90 E-Supple 3:559-560, W284 | 30 | 1.58 | 1.767 | 6.74 | 6 |
6 | 2012 J.Anim. Sci vol.90 E-Supple 3:372-373, T343 | 80 | 1.972 | 2.153 | 5.849 | 5.642 |
7 | 2012 INTA | 218 | 1.217 | 1.35 | 5.71 | 5.29 |
8 | 2013a J. Anim. Sci Vol. 90 e-suppl 2:8, T11 | 80 | 1.648 | 1.799 | 7.307 | 6.638 |
9 | 2013b J. Anim. Sci Vol. 90 e-suppl 2:8, T11 | 80 | 1.675 | 1.87 | 6.506 | 6.454 |
10 | 2013 J. Anim. Sci Vol. 90 e-suppl 2:7, T7 | 607 | 1.397 | 1.424 | 4.613 | 4.718 |
11 | 2013 J. Anim. Sci Vol. 90 e-suppl 2:7, T10 | 850 | 1.359 | 1.473 | 5.803 | 5.594 |
12 | 2013 J. Anim. Sci Vol. 90 e-suppl 2:7, T8, | 40 | 0.912 | 0.993 | 6.762 | 6.419 |
13 | 2013a J. Anim. Sci Vol. 91 e-suppl 2:7, T16 | 596 | 1.37 | 1.42 | 8.182 | 7.817 |
14 | 2013b J. Anim. Sci Vol. 91 e-suppl 2:7, T16 | 96 | 1.37 | 1.48 | 8.182 | 7.77 |
15 | 2013c J. Anim. Sci Vol. 91 e-suppl 2:8, T16 | 96 | 1.53 | 1.65 | 6.539 | 6.485 |
16 | 2011, Sci agrarias, vol.32, n.3 p.1179 | 27 | 1.26 | 1.22 | 7.36 | 7.16 |
17 | 2015, Anim Sci. Journal,Sep 10. doi: 10.1111/asj.12486. | 35 | 1.12 | 1.139 | 6.37 | 5.68 |
18 | 2015 J. Anim. Sci Vol. 93 suppl s3, p.123, M327 | 80 | 1.346 | 1.533 | 6.32 | 5.755 |
19 | 2016, J. App Anm Research, no prelo | 96 | 1.53 | 1.65 | 6.54 | 6.48 |
Kết quả của gần 20 nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí quốc tế cho thấy khi bổ sung Silvafeed vào khẩu phần đều làm tăng khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của bò thịt.
Tại Việt Nam, tannin trong chế phẩm Silvafeed đang được thử nghiệm trên bê thịt tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi Gia súc lớn và trên bê sữa tại Trang trại Nutimilk (Công ty sữa Nuti Food).
4.2. Đối với động vật dạ dày đơn
Không giống như đối với động vật nhai lại, tannin theo truyền thống được coi là yếu tố ‘kháng dinh dưỡng’ trong dinh dưỡng dạ dày đơn với những tác động tiêu cực đến lượng thức ăn, khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng và hiệu suất sản xuất (Redondo et al., 2014). Do đó, một thực tế phổ biến trong ngành chăn nuôi là giảm thiểu việc sử dụng thức ăn có chứa tannin trong khẩu phần ăn của lợn và gia cầm hoặc thực hiện các biện pháp để giảm nồng độ trong khẩu phần của chúng nếu sử dụng thức ăn đó. Tuy nhiên, một số báo cáo gần đây cho thấy rằng nồng độ thấp của một số nguồn tannin đã cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng và năng suất vật nuôi ở động vật nuôi dạ dày đơn (Brus et al., 2013; Starcevic et al., 2015).
Cơ chế tác dụng thúc đẩy tăng trưởng của tannin ở động vật dạ dày đơn ít được hiểu hơn nhiều so với ở động vật nhai lại. Mặc dù có một số báo cáo chỉ ra rằng nồng độ tannin thấp làm tăng lượng thức ăn ăn vào và do đó tăng hiệu suất của động vật dạ dày đơn.
Thông tin có sẵn cho đến nay dường như cho thấy rằng hoạt động kích thích tăng trưởng của tannin ở động vật dạ dày đơn do tác động tích cực đến việc thúc đẩy tình trạng sức khỏe của hệ sinh thái đường ruột thông qua việc chống các hoạt động vi khuẩn, chống oxy hóa và chống viêm.
Tác động cuối cùng của tannin đối với năng suất của động vật phụ thuộc vào loại động vật và tình trạng sinh lý của chúng, thức ăn, loại tannin và nồng độ của chúng trong khẩu phần ăn. So với các vật nuôi khác, lợn dường như tương đối đề kháng với tannin trong khẩu phần và chúng có thể tiêu thụ một lượng tương đối cao thức ăn giàu tannin mà không gây ra bất kỳ triệu chứng độc hại nào (Pinna et al., 2007).
Điều này có thể do phì đại tuyến mang tai và tiết ra trong nước bọt các protein giàu proline có tác dụng liên kết và trung hòa các tác dụng độc hại của tannin (Cappai và cộng sự, 2010, 2014). So với nguồn tannin phong phú cho động vật nhai lại, nguồn tannin được sử dụng cho động vật dạ dày đơn khá hạn chế nhưng đã cho thấy tiềm năng làm phụ gia để thay thế kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi, 3 loại phổ biến được nghiên cứu sử dụng là: Tannin thuỷ phân từ thân cây hạt dẻ (Chestnut tannins); Tannin cô đặc từ nho và Tannic acid (một đạng tannin thuỷ phân).
Bảng 3: Các nghiên cứu sử dụng tannin cho động vật dạ dày đơn
Nguồn tannin | Dạng tannin | Loài vật | Liều sử dụng | Kết quả | Nguồn tài liệu |
Thân cây hạt dẻ | Thuỷ phân | Lợn từ 22 đến 127 ngày | 0,16 – 0,19% | Tăng hiệu suất tăng trưởng; tăng vi khuẩn axit lactic; hạ thấp E. coli trong ruột | Brus et al. (2013) |
Thân cây hạt dẻ | Thuỷ phân | Lợn từ 8 – 20kg | 0,11 – 0,45 % | Cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn; giảm nồng độ amoniac, isobutyric và axit isovaleric trong manh tràng; KHÔNG ảnh hưởng đến số lượng vi khuẩn trong manh tràng; có xu hướng tăng số lượng lactobacillus sống sót trong hỗng tràng | Biagia et al. (2010) |
Thân cây hạt dẻ | Thuỷ phân | Lợn | 1 – 3% | Tăng chiều cao nhung mao ruột non, chu vi nhung mao và độ dày niêm mạc; giảm nguyên phân và apoptosis ở ruột già; không ảnh hưởng đến gan | Bilicsobot et al. (2016) |
Thân cây hạt dẻ | Thuỷ phân | Gà thịt | 0,15 – 1,2 % | Giảm Clostridium perfringens, Eimeria tenella, Eimeria acervulina, Eimeria maxima trong ruột | Tosi et al. (2013) |
Thân cây hạt dẻ | Thuỷ phân | Gà thịt | 0,2 % | Cải thiện hiệu suất tăng trưởng | Schiavone et al. (2008) |
Thân cây hạt dẻ | Thuỷ phân | Gà đẻ trứng 50 tuần tuổi | 0,2% | Giảm hàm lượng cholesterol; tăng axit béo không bão hòa đơn | Antongiovanni et al. (2015) |
Hạt nho | Cô đặc | Lợn 130-150kg | 1% | Tăng sự phong phú của họ Lachnospiraceae, Clostridales, Lactobacillus trong đường ruột | Choy et al. (2014) |
Chiết xuất hạt nho | Cô đặc | Gà thịt | 0,72 | Giảm tăng cân; tăng Lactobacillus, Enterococcus và giảm số lượng Clostridium trong hồi tràng; tăng quần thể E. coli, Lactobacillus, Enterococcus và Clostridium trong dạ dày ruột | Viveros et al. (2011) |
Bã nho | Cô đặc | Lợn | 10% | Tăng màu đỏ của thịt lợn | Bertol et al. (2017) |
Tannic acid | Thuỷ phân | Gà thịt từ 1-35 ngày | 0,5 | Tăng hiệu suất tăng trưởng; tăng hàm lượng chất béo trong thịt ức và đùi; giảm hàm lượng cholesterol trong gan | Starcevic et al. (2015) |
Thân cây hạt dẻ | Thuỷ phân | Gà thịt | 600g / tấn thức ăn | Tăng khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn | Ngô Hiếu Phương và Dương Duy Đồng (2018) |
Thân cây hạt dẻ | Thuỷ phân | Gà đẻ từ 20 đến 24 tuần tuổi | 300 – 600g/tấn thức ăn | Tăng tỷ lệ đẻ, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm số lượng vi khuẩn E.coli trong phân | Nguyễn Đức Điện và cộng sự (2021) |
Hiện nay, tannin thuỷ phân trong chế phẩm Silvafeed được thử nghiệm nhằm thay thế kháng sinh trong chăn nuôi lợn tại Công ty cổ phần Hồng Hà Bình Định và trang trại khách hàng của Công ty cổ phần GreenFeed. Kết quả thí nghiệm cho thấy bổ sung tannin làm tăng khả năng sinh trưởng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm tiêu chảy ở lợn.
Bảng 4: Kết quả sử dụng tannin trên lợn thịt nuôi tại Công tỷ cổ phần Hồng Hà Bình Định
Chỉ tiêu | Thí nghiệm (n=400) | Đối chứng (n=100) | P |
Bắt đầu thí nghiệm (kg) | 34,37 ± 2,32 | 35,00 ± 2,83 | 0,63 |
Kết thúc thí nghiệm (kg) | 102,17 ± 4,43 | 104,5 ± 4,00 | 0,28 |
ADG (kg/con/ngày) | 0,93 ± 0,04 | 0,95 ± 0,02 | 0,25 |
FCR (kg thức ăn / kg tăng KL) | 2,02 ± 0,08 | 2,20 ± 0,03 | 0,02 |
Lượng thức ăn tiêu thụ (kg/con) | 137,17 | 153,2 | – |
Tỷ lệ tiêu chảy (%) | 3,75 | 36,00 | 0,00 |
Chi phí thuốc phòng / trị bệnh (VNĐ) | 152.000 | 195.000 | – |
Nguồn: Công ty cổ phần Hồng Hà Bình Định
Bảng 5: Kết quả thí nghiệm trên lợn con sau cai sữa tại trại QT (Trang trại khách hàng Greenfeed) (n=180)
Chỉ tiêu theo dõi | Silvafeed (X ± SE) | Đối chứng (X ± SE) | P |
Khối lượng ban đầu (kg) | 6,53 ± 0,68 | 5,57 ± 0,59 | 0,56 |
Khối lượng kết thúc (Kg) | 11,29 ± 0,83 | 10,00 ± 0,63 | 0,03 |
ADG (g/con/ngày) | 374,67 ± 71,58 | 344,67 ± 58,33 | 0,02 |
FCR (Kg TA/Kg TT) | 1,01 ± 0,11 | 1,02 ± 0,12 | 0,43 |
Tỷ lệ tiêu chảy (%) | 5,56 | 41,11 | 0,00 |
Nguồn: Kỹ thuật công ty Greenfeed
4. Kết luận
Từ những thông tin trình bày ở trên cho thấy tannin có tác dụng chống vi khuẩn, vi rút và ký sinh trùng mạnh trong phòng thí nghiệm.
Các thí nghiệm thực địa trên vật nuôi cũng cho thấy bổ sung tannin thuỷ phân chiết xuất từ thân cây hạt dẻ trong chế phẩm Silvafeed làm tăng hiệu quả chăn nuôi bò thịt, bò sữa và các loài vật nuôi khác.
Tannin trong chế phẩm Silvafeed là nguồn nguyên liệu tiềm năng để thay thế kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi.
Nguyễn Đức Điện, Lê Văn Khoa